Thứ Ba, 6 tháng 12, 2016

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

By

Câu hỏi : Xin chào luật sư! Hiện tại tôi có một vấn đề pháp lý muốn hỏi luật sư như sau: Hai vợ chồng chúng tôi có một mảnh đất do bố mẹ tôi để lại và mảnh đất đó chúng tôi đã có sổ đỏ tên tôi. Tôi muốn cho con gái út của tôi 1 phần đất nhưng con  trai thứ hai của tôi lại làm đơn ra xã ngừng cấp sổ đỏ. Vậy cho tôi hỏi lá đơn đó có hiệu lực không? Và tôi có cho con giá út của tôi mảnh đất trên được không? Mong chuyên mục tư vấn giúp ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:


Trước tiên chúng tôi trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi đáp pháp luật của công ty chúng tôi!
Căn cứ vào tình huống bạn nêu trên sau đây chúng tôi có lời tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất:Vấn đề những quyền năng của người có quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, theo quy định của Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì bạn hoàn toàn có quyền tặng cho một phần quyền sử dụng đất cho con giá út của bạn.
Thứ hai: Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn sẽ không thể thực hiện việc tặng cho do xuất hiện  đơn yêu cầu của con trại thứ hai của bạn. Vì vậy, đất của bạn đang có tranh chấp nên cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ không thể thực hiện các thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn được.
Do đó, trước tiên bạn phải thỏa thuận với con trai bạn rút lại đơn đã gửi hoặc bạn có thể kiện ra toà và nhờ bản án có hiệu lực của tòa thì bạn mới có thể thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất được. Từ những lý lẽ trên việc xác định lá đơn trên có hiệu lực hay không thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Tòa án.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty chúng tôi dành cho bạn. Nếu bạn có thêm bất cứ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ qua đương đường dây tư vấn 24/24 của chúng tôi: hotline: 0948 042 589 hoặc 0164 805 9166.

Trân trọng!

0 nhận xét:

Đăng nhận xét