Thứ Ba, 6 tháng 12, 2016

CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VIẾT TAY

By With Không có nhận xét nào:

Câu hỏi : Xin chào luật sư! Hiện tại tôi có một vấn đề pháp lý muốn hỏi luật sư như sau: Năm 2002, gia đình tôi có mua một mảnh đất rộng 150m2. Nhưng mảnh đất đó làm giấy tờ tay chứ không có công chứng. Đến nay chủ đất bán cho người khác. Mẹ tôi có đề nghị bên chủ mới làm giấy tay ra công chứng cho mẹ tôi nhưng họ nói không được. Vậy cho tôi hỏi, bên chủ mới nói như vậy đúng đúng hay không? Đất của  bố mẹ tôi có thể ra công chứng được không? Mong chuyên mục giải đáp giúp ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời



Trước tiên chúng tôi trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi đáp pháp luật của công ty chúng tôi!
Căn cứ vào tình huống bạn nêu trên sau đây chúng tôi có lời tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất: Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ vào điều luật trên thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Do đó, việc dù là hợp đồng viết tay hay đánh máy hay bất cứ hình thức nào mà pháp luật quy định đó là sự thể hiện bằng văn bản thì đều được chấp nhận. Tuy nhiên, các hợp đồng đều phải đảm bảo đúng pháp luật về mặt nội dung nữa. Ví dụ, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối, đe doa..vv theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Là việc công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Từ những quy định trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp một hoặc các bên tham gia giao dịch là chủ thể được phép kinh doanh bất động sản
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty chúng tôi dành cho bạn. Nếu bạn có thêm bất cứ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ qua đương đường dây tư vấn 24/24 của chúng tôi: hotline: 0948 042 589 hoặc 0164 805 9166.
Trân trọng!


GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

By With Không có nhận xét nào:

Câu hỏi : Xin chào luật sư! Hiện tại tôi có một vấn đề pháp lý muốn hỏi luật sư như sau: Hai vợ chồng chúng tôi có một mảnh đất do bố mẹ tôi để lại và mảnh đất đó chúng tôi đã có sổ đỏ tên tôi. Tôi muốn cho con gái út của tôi 1 phần đất nhưng con  trai thứ hai của tôi lại làm đơn ra xã ngừng cấp sổ đỏ. Vậy cho tôi hỏi lá đơn đó có hiệu lực không? Và tôi có cho con giá út của tôi mảnh đất trên được không? Mong chuyên mục tư vấn giúp ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:


Trước tiên chúng tôi trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi đáp pháp luật của công ty chúng tôi!
Căn cứ vào tình huống bạn nêu trên sau đây chúng tôi có lời tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất:Vấn đề những quyền năng của người có quyền sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, theo quy định của Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì bạn hoàn toàn có quyền tặng cho một phần quyền sử dụng đất cho con giá út của bạn.
Thứ hai: Điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất
Căn cứ vào Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn sẽ không thể thực hiện việc tặng cho do xuất hiện  đơn yêu cầu của con trại thứ hai của bạn. Vì vậy, đất của bạn đang có tranh chấp nên cơ quan nhà nước quản lý về đất đai sẽ không thể thực hiện các thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn được.
Do đó, trước tiên bạn phải thỏa thuận với con trai bạn rút lại đơn đã gửi hoặc bạn có thể kiện ra toà và nhờ bản án có hiệu lực của tòa thì bạn mới có thể thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất được. Từ những lý lẽ trên việc xác định lá đơn trên có hiệu lực hay không thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Tòa án.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của công ty chúng tôi dành cho bạn. Nếu bạn có thêm bất cứ thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ qua đương đường dây tư vấn 24/24 của chúng tôi: hotline: 0948 042 589 hoặc 0164 805 9166.

Trân trọng!

CẤP LẠI BẢN CHÍNH GIẤY ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

By With Không có nhận xét nào:

Câu hỏi. 

Em bị mất giấy đăng kí kết hôn và bây giờ em muốn xã cấp lai bản chính có được không. Ngày tháng, số đăng kí em vẫn còn nhớ và em phải làm những thủ tục gì?

Trả lời:


Trước tiên chúng tôi muốn có lời cảm ơn đến bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chuyên mục hỏi đáp pháp luật của công ty chúng tôi!
Căn cứ vào câu hỏi của bạn sau đây tôi có lời tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, bạn được cấp lại bản chính giấy đăng ký kết hôn. Bời theo quy định tại điều 24 Nghị định 123 năm 2015 hướng dẫn một số điều của Luật cư trú năm 2014 quy định:
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại bản chính giấy kết hôn.
Thứ hai, thủ tục đăng ký lại
* Hồ sơ gồm: Căn cứ vào Điều 27 NĐ 123/2015 nêu trên
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bn sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
Trên đây là toàn bộ nội dung chúng tôi tư vấn cho bạn. Nếu còn thắc mắc gì thêm mong bạn vui lòng liên hệ qua đường dây tư vấn 24/24: hotline: 0948 042 589 hoặc 0164 805 9166.
Trân trọng!



Thứ Năm, 1 tháng 12, 2016

THỦ TỤC TÁCH THỬA ĐẤT

By With Không có nhận xét nào:

Câu hỏi:  Xin chào luật sư Quang Minh. Xin cho tôi hỏi luật sư vấn đề sau: Bố tôi có mua 1 mảnh đất nông nghiệp  có diện tích 90m2 viết giấy tờ tay. Đến nay bố tôi muốn tách sổ đất, vậy cho tôi hỏi bố tôi muốn tách sổ đất  thì cần làm những thủ tục gì? Mong chuyên mục tư vấn giúp ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:


Trước tiên chúng tôi xin trân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến thư mục hỏi đáp pháp luật của công ty chúng tôi:
Căn cứ vào câu hỏi của bạn sau đây chúng tôi có lời tư vấn cho bạn như sau:

Thứ nhất: Điều kiện tách thửa đất 
Theo quy định của BLDS năm 2005 tại Điều 689 quy định thì, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Theo như thông tin bạn cung cấp thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa bố bạn và người chuyển nhượng là không được công chứng. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng trên sẽ vô hiệu. Do đó, cha bạn sẽ không thể làm thủ tục tách thửa được.
Do đó, đầu tiên để được tách sổ thì trước tiên cha bạn và bên chuyển nhượng cần làm thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng trên.
Tuy nhiên, căn cứ vào các Điều 129, 130 Luật đất đai năm 2013 và Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 thì sau khi đã công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, việc tách thửa còn phải thảo mãn một số điều kiện sau:
- Tuân thủ về hạn mức giao đất nông nghiệp
- Đất đó không thuộc quy hoạch
- Đất đó không bị tranh chấp
- Đất không bị kê biên để thực hiện nghĩa vụ dân sự
- Đất chưa có quyết định thu hồi.

Thứ hai: Nếu như cha bạn có đầy đủ giấy tờ cần thiết để thực hiện đăng ký tách thửa theo quy định của pháp luật thì thủ tục tách thửa được thực hiện như sau:
Căn cứ vào Điều 9 Nghị định số 43 năm 2014 quy định:
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao giấy tờ tuy thân
- Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật

Trên đây là toàn bộ sự tư vấn của công ty chúng tôi cho câu hỏi bạn. Nếu bạn còn thắc mắc gì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua đường dây tư vấn 24/24: hotline: 0948 042 589 hoặc 0164 805 9166

Chúc bạn thành công!

Thứ Tư, 30 tháng 11, 2016

THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY KHAI SINH

By With Không có nhận xét nào:

Câu hỏi: Tôi năm nay 23 tuổi. Bố mẹ tôi ly hôn cách đây 20 năm. Tôi sống với mẹ. Bố tôi không hề nuôi dưỡng, chăm sóc hay thăm hỏi. Hiện giờ vì 1 số lý do tôi muốn làm lại giấy khai sinh bỏ hoàn toàn phần tên bố trong giấy khai sinh. Vậy xin hỏi tôi cần phải làm gì để được làm lại giấy khai sinh. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:


Trước tiên tôi xin trân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng và có câu hỏi gửi đến chúng tôi. Căn cứ vào câu hỏi của bạn sau đây tôi có lời tư vấn cho bạn về thay đổi nội dung giấy khai sinh như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào Điều 26 Luật cư trú năm 2014 quy định: 
Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bn chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Với quy định trên thì bạn chỉ được đăng ký thay đổi thông tin hoăc bổ sung thông tin về cha, mẹ khi bạn được nhận làm con nuôi. Và yêu cầu của bạn hiện tại vẫn chưa có cơ sở pháp lý điều chỉnh. Do đó, bạn chỉ có thể cải chính thông tin về người cha khi có cơ sở chứng minh sai sót của cán bộ, công chức làm hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Và tôi cũng tư vấn thêm cho bạn là bạn có quyền nhận cha hoặc không nhận cha theo Điều 43 BLDS năm 2005 và sắp tới là theo quy định tại BLDS năm 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Nhưng đó chỉ là trong trường hợp có cơ sở về mặt di chuyền. Còn nếu về mặt di chuyền bạn đúng là con của người cha mà bạn muốn xóa khỏi giấy khai sinh kia thì việc bạn không nhận người đó là cha chỉ trên phương diện tỉnh cảm. Còn trên phương diện pháp lý thì hoàn toàn chưa có pháp luật điều chỉnh. Và khi có phát sinh về quyền và nghĩa vụ thì bạn vẫn là con của người đó.

Mọi thăc mắc vui lòng liên hệ qua đường dây nóng: hotline: 0948 042 589 hoặc 0164 805 9166


THAY ĐỔI NGUYÊN QUÁN TRONG SỔ HỘ TỊCH

By With Không có nhận xét nào:

Câu hỏi 

Bố tôi là người dân tộc Nùng, có nguyên quán tại Quảng Tây, Trung Quốc nhưng gia đình đã sinh sống ở Việt Nam từ rất lâu (cụ nội tôi sinh ra và mất tại Việt Nam). Mẹ tôi có nguyên quán tại Việt Nam. Khi khai sinh và đăng ký hộ khẩu thì tôi được khai sinh và cán bộ hộ khẩu ghi thông tin nguyên quán là: Quảng Tây, Trung Quốc. Hiện tại, bố tôi đã mất, mẹ vẫn còn sống. Hỏi: Tôi muốn thay đổi lại thông tin về nguyên quán theo mẹ của tôi có được không và tôi cần phải làm thủ tục gì để được thay đổi?
Trả lời:

Trước tiên tôi xin trân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng và có câu hỏi gửi đến công ty chúng tôi. Căn cứ vào câu hỏi của bạn sau đây tôi có lời tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, căn cứ vào Điều 26 Luật hộ tịch năm 2014 quy định:
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tui theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đi với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bn chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Từ những căn cứ pháp lý trên cho thấy việc thay đổi nguyên quán trong giấy khai sinh của bạn theo nguyên quán của mẹ bạn là chưa được pháp luật đề cập, mà bạn chỉ có thể cải chính thông tin về hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch khi và chỉ khi có căn cứ chứng minh được công chức làm hộ tịch có sai sót hoặc người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Mọi thăc mắc vui lòng liên hệ qua đường dây nóng: hotline: 0948 042 589 hoặc 0164 805 9166

Chủ Nhật, 27 tháng 11, 2016

Thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

By With Không có nhận xét nào:

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÍNH CHÍNH GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT



1-Hồ sơ gồm
* Các giấy tờ theo luật định
- Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
* Các giấy tờ khác
- Giấy tờ chứng minh nhân thân
- Sổ hộ khẩu
- Hợp đồng chuyền nhượng, mua bán………
- Giấy tờ chứng minh tình trạng nhân thân
- Giấy tờ chứng minh nghĩa vụ tài chính
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 10 thông tư số 24/2014/TT - BTNMT
2-Nộp hồ sơ và nhận kết quả
Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả là tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của văn phòng đăng ký đất đai hoặc bộ phận một cửa
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 60 Nghị định số 43/2014


Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ qua đường dây nóng: hotline: 0948042589 hoặc 01648059166